Đề thi HK1 môn Tiếng Việt lớp 4 tiểu học Kênh Giang, Hải Phòng 2016-2017

Đề kiểm tra học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4, trường tiểu học Kênh Giang, thành phố Hải Phòng, năm học 2016-2017.

Câu 1: Đọc thành tiếng:

Học sinh bốc thăm và đọc thành tiếng các đoạn sau và trả lời câu hỏi do giáo viên nêu (phù hợp vơi nội dung đoạn vừa đọc):

+ Bài “Vua tàu thủy Bạch Thái Bưởi” Sách TV4, tập 1/115-116

Đoạn 1: Từ “Bưởi mồ côi cha từ nhỏ……………..không nản chí”.

Đoạn 2: Từ “Bạch Thái Bưởi mở công ti……………bán lại tàu cho ông”.

+ Bài “Ông Trạng thả diều” Sách TV4, tập 1/104

Đoạn 1: Từ ” Vào đời vua Trần………………….có thì giờ chơi diều”.

Đoạn 2: Từ “Sau vì nhà nghèo quá…………..vi vút tầng mây”.

+ Bài “Người tìm đường lên các vì sao” Sách TV4, tập 1/125-126

Đoạn 1: Từ” Từ nhỏ………………….hàng trăm lần”.

Đoạn 2: Từ “Có người bạn hỏi……………chế khí cầu bay bằng kim loại”.

+ Bài: “Văn hay chữ tốt” Sách TV4, tập 1/129

Đoạn 1: Từ “Thưở đi học…………. xin sẵn lòng”.

Đoạn 2: “Lá đơn viết lí lẽ rõ ràng………….sao cho đẹp”

+ Bài: “Chú Đất Nung” Sách TV4, tập 1/134

Đoạn 1: Từ “Tết Trung thu…………….. làm quen với nhau”.

Đoạn 2: Từ” Sáng hôm sau………… nóng rát cả chân tay”.

+ Bài: “Có chí thì nên” Sách TV4, tập 1/108

Đọc thuộc lòng cả bài tục ngữ.

+ Bài “Cánh diều tuổi thơ” Sách TV4, tập 1/146

Đoạn 1: Từ  “Tuổi thơ của tôi……………… vì sao sớm”.

Đoạn 2: Từ :”Ban đêm……………….khát khao của tôi”.

+ Bài “Kéo co” Sách TV4, tập 1/155

Đoạn 1: Từ “Kéo  co phải đủ ba keo……………… xem hội”.

Đoạn 2: Từ :”Làng Tích Sơn……..thắng cuộc”.

+ Bài: “Tuổi ngựa” Sách TV4, tập 1/149

Đọc thuộc lòng 8 câu thơ do học sinh chọn.

Đọc kỹ đoạn văn sau và chọn đáp án phù hợp cho mỗi câu hỏi phía dưới.

Câu 2 – 7: Đọc thầm và làm bài tập:

ĐÁNH TAM CÚC
Ấy là lúc mọi công việc bề bộn đã xong. Tết đã qua được một ngày. Bánh chưng, chè kho, cỗ bàn, quần áo, đi chúc Tết,…tất cả đã đâu vào đấy một cách vui vẻ. Bây giờ, dưới ánh đèn phấn ấm cúng, trên chiếc ổ rơm còn thơm mùi lúa đồng, trong khói nhang thơm ngát,…chị tôi mới bóc cỗ tam cúc còn mới ra và nói: Nào…

Bao giờ cũng thế, chị ngồi một góc ổ rơm, tôi ngồi ghé bên cạnh để được lây cái hương thơm từ người chị, tóc chị tỏa ra mùi bồ kết, mùi nước lá mùi già, mùi xà phòng thơm thoảng từ tấm áo phin nõn trắng tinh chị chỉ mặc trong ba ngày Tết…và thứ hương gì mà tôi không hiểu nổi, chỉ biết từ đôi vai tròn của chị, từ cái miệng tươi như hoa…

Con tượng vàng béo múp. Con mã điều hơi giống con dê. Con tốt đỏ đi đất, đầu đội nón dấu, tay cầm giáo. Con pháo cong cong. Con xe có hình hộp…Con chui sấp, con lật ngửa… Tiếng gọi một, gọi đôi, lúc tứ tử trình làng…Mỗi lúc được ăn “kết”, chị lại ôm choàng lấy tôi mà cười, không khí lại càng thêm vui vẻ. Lại có lúc “ cả làng ” cười phá lên vì tướng bà bị …té re… làm cho ba gian nhà như mở hội, và hương vị Tết càng nồng ấm, đúng là vui như Tết, mặc cho ngoài trời tối đen như mực, thỉnh thoảng vang kí cốp tiếng guốc ai về muộn.

Tiền đánh tam cúc chỉ là mấy que tăm hoặc mấy que diêm, có khi là mấy cùi cau khô long hạt, vậy mà mọi người say mê lạ.

Càng chơi má chị tôi càng hồng lên. Có lẽ vì hơi ấm của ổ rơm, của ánh đèn, của khói nhang, của tiếng cười, của mùa xuân, của ánh mắt ainhìn trộm…làm chị xao xuyến một điều gì…

Tết qua đi. Ổ rơm dẹp lại. Chị cho tôi cỗ bài còn mới. Bon trẻ con chúng tôi cũng đánh tam cúc, mặc dầu mỗi ngày nó thiếu dần đi một vài cây, đánh lung tung, gọi lung tung, chẳng biết đứa nào được, đứa nào thua, vẫn vui dù không thể bằng tết, có chị tôi bên cạnh.

Tôi đã mong biết bao nhiêu lại đến Tết sang năm, chờ chị tôi đến tối mùng Một, giở cỗ bài mới không biết chị mua từ lúc nào, và nói: Nào…

Theo Băng Sơn

(Câu 2) Trong câu chuyện, cậu bé và chị gái đánh tam cúc vào thời gian nào?

A.  Vào ngày Ba mươi Tết.B.  Vào sáng mùng một Tết.
C.  Vào tối mùng một Tết.

(Câu 3) Tại sao họ lại chọn vào thời gian đó để chơi?

A.  Vì lúc đó là thời gian dành để chơi.
B.  Vì lúc đó mọi công việc bề bộn của ngày Tết đã xong.
C.  Vì lúc đó họ mới có tiền mừng tuổi.

(Câu 4) Có những quân bài nào được kể đến trong cỗ bài tam cúc trong câu chuyện?

A.  Con tượng vàng – con mã điều – con tốt đỏ – con tướng ông –con pháo.
B.  Con tượng vàng – con mã điều – con tốt đỏ – con tướng bà –con pháo – con xe.
C.  Con tượng vàng – con mã điều – con tốt đỏ – con tướng ông –con tướng bà.

(Câu 5) Có những cách đánh nào được kể đến trong câu chuyện?

A.  Gọi một – gọi đôi – tứ tử trình làng – ăn kết.
B.  Gọi đôi – gọi ba – ăn kết – kết ba.
C.  Gọi ba – tứ tử trình làng – kết ba.

(Câu 6) Người thắng cuộc được thưởng gì?

A.  Tiền bạc.
B.  Búng tai người khác.
C.  Tiền làm từ que tăm, que diêm, mấy cùi cau khô,…

(Câu 7) Trong các câu sau đây, câu nào không phải là câu hỏi và không được dùng dấu chấm hỏi:

A.  Bạn có thích đánh tam cúc không?
B.  Tôi không biết bạn có biết đánh tam cúc không?
C.  Nào, chúng mình cùng chơi đánh tam cúc đi?

Câu hỏi tự luận.

Câu 8:

1. Đặt câu với từ “ đánh tam cúc”:

2. Đây là kiểu câu gì? Đặt câu hỏi cho bộ phận câu được in đậm dưới đây?

“Chị ngồi ở một góc ổ rơm”.

3. Tìm danh từ, động từ, tính từ trong câu sau:

Con tốt đỏ đi đất, đầu đội nón dấu, tay cầm giáo. Con pháo cong cong.

– Danh từ là:

– Động từ là:

– Tính từ là:

Câu 9: KIỂM TRA VIẾT:

1. Viết chính tả

a. Nghe – viết: Chiếc áo búp bê

b. Bài tập chính tả: Điền n/l

Mùa đông nắng ở đâu

…..ắng thương chúng em giá rét

Nên …..ắng vào áo em đây

…..ắng ….àm chúng em ấm tay

Mỗi …..ần chúng em nhúng ……ước

Mà nắng cũng hay …..àm  ……ũng

Ở trong ……òng mẹ rất nhiều

Mỗi ……ần ôm em, mẹ yêu

Em thấy ấm ơi là ấm.

Xuân Quỳnh

2. Tập làm văn.

Đề bài: Hãy tả một đồ chơi mà em thích.

Đề thi tiếng Việt lớp 4 - Tags: , , ,